Canon R6 Mark II vs Sony A7 IV: Đâu là mẫu mirrorless full-frame tối ưu?
Canon R6 Mark II và Sony A7 IV có khá nhiều điểm tương đồng khi nói đến các thông số kỹ thuật và tính năng cốt lõi của chúng ở một mức giá tương tự, vậy bạn nên chọn cái nào? Bài viết sẽ mang đến cho bạn cái nhìn trực tiếp giữa Canon EOS R6 Mark II và Sony A7 IV một cách chuyên sâu để giúp bạn lựa chọn giữa hai máy ảnh không gương lật full-frame này.
Canon EOS R6 Mark II và Sony Alpha A7 IV là hai máy ảnh chuyên nghiệp được chính thức giới thiệu lần lượt vào tháng 11 năm 2022 và tháng 10 năm 2021.
Nội Dung Chính
- 1. Cảm biến của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
- 2. Tốc độ ISO của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
- 3. Chức năng quay video của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
- 4. Lấy nét tự động của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
- 5. So sánh khả năng chụp liên tiếp
- 6. So sánh thân máy và thiết kế
- 7. So sánh khả năng chống rung IBIS
- 8. So sánh kính ngắm và màn hình LCD
- 9. Thẻ nhớ và kết nối trên Canon R6 Mark II vs Sony A7 IV
- 10. Tuổi thọ pin trên Canon R6 Mark II vs Sony A7 IV
1. Cảm biến của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
Canon EOS R6 Mark II mới có một cảm biến CMOS 24,2 megapixel, cung cấp độ phân giải tăng 20% so với người tiền nhiệm của nó.
Con số này vẫn hơi thấp so với Sony A7 IV, sử dụng cảm biến Exmor R BSI CMOS 33 megapixel mới được phát triển. Cảm biến của Sony A7 IV cung cấp nhiều hơn 9MP so với cảm biến của Canon R6 II, mang lại cho Sony A7 IV nhiều lợi thế hơn. Nếu những ấn phẩm nhiếp ảnh của bạn chú trọng vấn đề in ấn thì cảm biến lớn sẽ mang lại chất lượng phân giải tốt hơn trong một số trường hợp.
Tuy ra đời trước đó một năm những A7 IV vẫn tự hào sở hữu con số cảm biến lớn hơn R6 Mark II. (Nguồn: DPReview)
Tuy nhiên nó vẫn không phải là yếu tố quyết định tất cả. Các yếu tố như thành phần quang học, bộ lọc thông thấp, kích thước pixel và công nghệ cảm biến cũng ảnh hưởng đến độ phân giải cuối cùng của ảnh được chụp.
2. Tốc độ ISO của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
Cả hai máy ảnh đều có cùng dải ISO mở rộng, nhưng dải gốc hơi khác nhau.
Dải ISO gốc chạy từ 100-102.400 trên EOS R6 II, có thể mở rộng thêm lên đến ISO 204.800 và xuống ISO 50.
Trong khi đó, Sony A7 IV có phạm vi tự nhiên là 100-51.200 cho ảnh tĩnh, có thể đẩy thêm hai điểm dừng lên ISO 204.800 và có thể giảm xuống ISO 50 nếu cần.
3. Chức năng quay video của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
Phiên bản mới có nhiều điểm tương đồng với Canon EOS R6 khi có thể quay video 4K lên đến 60p ở 10-bit, đạt được thông qua lấy mẫu quá mức từ 6K.
Nó cũng cung cấp khả năng ghi 6K/60p ProRes Raw, nhưng chỉ bên ngoài thông qua HDMI chứ không phải bên trong.
Tính năng quay chuyển động chậm 1080p có hỗ trợ AF với tốc độ khung hình tối đa là 180 khung hình/giây.
Cũng không còn giới hạn thời gian ghi âm là 30 phút như trên R6 nguyên bản.
Mark II R6 cũng cung cấp một số tính năng video mới như điều chỉnh nhịp thở tiêu điểm, hỗ trợ phơi sáng sai màu, chức năng ghi trước 3/5 giây, cấu hình CLog3 và màn hình điều khiển nhanh chỉ dành cho video.
Hãy xem Canon Co-Lab Ambassador Sam Newton sử dụng EOS R6 Mark II để đưa bạn vào hành trình khám phá khoảnh khắc thực sự.
Đối với Alpha 7 Mark IV, nó cung cấp khả năng quay video 4K UHD ở định dạng XAVC SI. Nó có tốc độ lên tới 60 khung hình/giây ở độ sâu màu 4:2:2 ở 10-bit vào thẻ nhớ được lắp vào hoặc qua HDMI tới các đầu ghi tương thích của bên thứ ba, với khung hình Long GOP hoặc All-Intra mã hóa.
Video 4K/30p được lấy mẫu quá mức từ 7K ở chế độ toàn khung hình, nhưng rất tiếc là 4K/60p được lấy mẫu quá mức từ 4,8K ở chế độ APS-C Super 35.
Vì vậy, khi quay ở 4K ở tốc độ 30p, máy ảnh sẽ sử dụng toàn bộ chiều rộng của cảm biến hình ảnh để lấy mẫu vượt quá giá trị dữ liệu của 7K, nhưng ở 60p, tỷ lệ xén 1,5 lần được áp dụng.
Nó có thể quay Full 1080 HD với tốc độ lên tới 120 khung hình/giây, với chế độ Chuyển động chậm và Nhanh chuyên dụng cung cấp tốc độ khung hình từ 1 khung hình/giây đến 120 khung hình/giây.
Các điểm nổi bật khác bao gồm cài đặt Tốc độ lấy nét tự động, hoàn toàn không có giới hạn thời gian ghi. Hay khả năng quay video dọc, hỗ trợ phát trực tiếp và ghi kép NTSC và PAL trên cùng một thẻ nhớ mà không cần phải định dạng lại.
Ngoài ra còn có bù thở để giúp giảm hiện tượng lấy nét với một số ống kính nhất định của Sony, Cân bằng trắng không sốc để thực hiện các thay đổi thủ công về cân bằng trắng mượt mà hơn. Cùng với đó là Chế độ phơi sáng linh hoạt để chuyển đổi riêng biệt giữa cài đặt phơi sáng tự động và thủ công cho khẩu độ và tốc độ màn trập, cùng hai loại Shot Marks để đánh dấu cảnh quay hoặc cảnh quay yêu thích.
4. Lấy nét tự động của Canon R6 Mark II và Sony A7 IV
Mẫu R6 II mới có hệ thống lấy nét tự động rất giống với máy ảnh thể thao hàng đầu EOS R3. Máy ảnh Canon này tích hợp khả năng theo dõi AI được cải thiện, giờ đây có thể nhận dạng thêm ngựa, máy bay và tàu hỏa, cũng như con người, chó, mèo và chim.
Nó có chế độ tự động chọn đối tượng đặc biệt, cộng với chế độ AF linh hoạt tương tự từ EOS R3 và các chức năng theo dõi mắt trong tất cả các chế độ AF.
Nó có thể lấy nét ở mức ánh sáng thấp tới -6,5EV (khi được sử dụng với ống kính F1.2).
A7IV có 759 điểm phát hiện pha trên cảm biến, được hỗ trợ bởi 425 điểm phát hiện độ tương phản hoạt động ở mức -4EV.
Hệ thống lấy nét tự động hỗ trợ Lấy nét tự động theo dõi thời gian thực cũng như Lấy nét tự động theo người, Động vật và Mắt chim, tất cả cho cả ảnh tĩnh và phim.
5. So sánh khả năng chụp liên tiếp
EOS R6 II có thể chụp ở tốc độ 12 khung hình/giây với màn trập cơ học, nhưng tăng gấp đôi tốc độ với màn trập điện tử lên 40 khung hình/giây. Do đó nó mang lại khả năng chụp liên tiếp nhanh nhất trong các loại máy ảnh.
Bộ đệm là 190 ảnh JPEG, 140 ảnh thô nén hoặc 75 ảnh RAW không nén và tốc độ màn trập tối đa của máy ảnh là 1/16.000 giây khi sử dụng màn trập điện tử im lặng.
Ngoài ra còn có chế độ chụp liên tục Raw mới, trong đó máy ảnh có thể chụp ở tốc độ 30 khung hình/giây với tính năng chụp trước 0,5 giây được tích hợp sẵn.
Nhiếp ảnh gia Teddy Morellec đã sử dụng tính năng Lấy nét tự động theo vùng linh hoạt để hạn chế khu vực lấy nét tự động đang hoạt động và bật tính năng chụp liên tiếp RAW với tính năng chụp trước để đảm bảo anh chụp được hoạt cảnh xe đạp địa hình hoàn hảo nhất. Được chụp trên Canon EOS R6 Mark II với Bộ chuyển đổi ngàm Canon EF-EOS R và ống kính Canon EF 11-24mm f/4L USM ở 11mm, 1/2000 giây, f/5.6 và ISO500.
A7 IV chỉ cung cấp tính năng chụp liên tiếp 10 khung hình/giây với tính năng theo dõi AF/AE đầy đủ, mặc dù chỉ khi bạn chụp ảnh JPEG và/hoặc RAW nén. Tuy nhiên, tốc độ chụp liên tục giảm khá đáng kể, chỉ còn 5-6 khung hình/giây nếu bạn muốn quay các tệp Raw nén không nén hoặc nén không mất dữ liệu.
Tuy nhiên, A7 IV ít nhất có bộ đệm lớn hơn nhiều so với EOS R6 II, đặc biệt là khi chụp các tệp Raw, có thể chụp ở tốc độ 10 khung hình/giây cho tối đa 830 JPG+RAW (không nén) hoặc 1.000 JPG, RAW được nén hoặc nén không mất dữ liệu trong một vụ nổ tốc độ cao.
Có một lưu ý khá lớn đối với bộ đệm cải tiến của A7 IV - nó chỉ có thể đạt được khi sử dụng thẻ CFexpress Loại A, đắt hơn nhiều so với thẻ SD, với tốc độ nhanh nhất giảm xuống 8 khung hình/giây nếu bạn sử dụng sau này.
6. So sánh thân máy và thiết kế
Canon EOS R6 Mark II hầu như giống hệt với người tiền nhiệm của nó - bạn sẽ khó có thể phân biệt chúng chỉ bằng một cái nhìn lướt qua.
Có một công tắc Bật/Tắt/Khóa mới ở phía bên phải của tấm trên cùng và một công tắc Máy ảnh/Phim mới ở bên trái.
Bộ điều khiển đa năng ở phía sau đã được thiết kế lại một cách tinh tế và chân đế đa chức năng mới nhất của Canon đã được triển khai.
Nếu không, bạn sẽ ngay lập tức cảm thấy quen thuộc với phiên bản Mark II nếu bạn đang nâng cấp từ R6 ban đầu.
Thiết kế body nhỏ gọn của R6 Mark II. (Nguồn: DPReview)
A7 IV có thiết kế thân máy gần như giống hoàn toàn và sử dụng cùng hệ thống tản nhiệt với A7S III.
Máy ảnh Sony này có thân máy bằng hợp kim magiê chỉ nặng khoảng 658g với pin và thẻ nhớ được lắp đặt.
Cơ thể đã được cải thiện khả năng niêm phong để nó có thể được tin cậy trong các điều kiện bất lợi. Nó cũng có thiết kế 'tản nhiệt'.
Góc nhìn chính diện thiết kế của Sony A7 IV. (Nguồn: Kyma)
So sánh các mặt trước, sau và trên của 2 máy ảnh. (Nguồn: Apotelyt)
7. So sánh khả năng chống rung IBIS
Mark II mới có bộ phận IBIS 5 trục hoàn toàn mới cung cấp tối đa 8 điểm dừng IS, cho phép bạn cầm máy ảnh bằng tay trong tối đa 4 giây mà vẫn thu được kết quả cực kỳ sắc nét.
A7 IV có tính năng ổn định hình ảnh tích hợp có giá trị lên tới 5,5 điểm dừng (fstop) tốc độ cửa trập. Nó cũng có một tính năng gọi là Active Mode giúp tăng độ ổn định khi quay phim.
8. So sánh kính ngắm và màn hình LCD
Canon R6 II có kính ngắm điện tử (EVF) 0,5 inch 3,69 triệu điểm hoạt động lên đến 120 khung hình/giây để giảm thiểu độ trễ khi chụp các đối tượng chuyển động nhanh.
Nó kết hợp một chế độ mô phỏng OVF đặc biệt, tương tự như chế độ của EOS R3, sử dụng công nghệ HDR để mô phỏng chế độ xem "thế giới thực" hơn của cảnh.
Viewfinder của Canon R6 Mark II. (Nguồn: DpReview)
A7 IV cũng có EVF 3,69 triệu điểm với tốc độ làm mới lên tới 120 khung hình/giây, độ bao phủ cảnh 100% và độ phóng đại 0,78 lần.
EOS R6 II có màn hình LCD 3 inch, 1,62 triệu điểm, có thể thay đổi góc, nghiêng sang một bên và hướng về phía trước để làm vlog và chụp ảnh tự sướng thuận tiện hơn.
A7 IV có màn hình LCD 3 inch, 1,03 triệu điểm. Bạn có thể lật màn hình sang một bên, xoay về phía trước để thao tác dễ dàng hơn khi hướng máy ảnh về phía mình và gập phẳng vào mặt sau của máy ảnh để tránh trầy xước.
Màn hình LCD xoay lật của A7 Mark IV. (Nguồn: Kyma)
9. Thẻ nhớ và kết nối trên Canon R6 Mark II vs Sony A7 IV
Canon R6 II hỗ trợ hai thẻ SD UHS II thông qua khe cắm kép, với khả năng ghi đồng thời vào cả hai thẻ.
A7 IV mới cũng có khe cắm thẻ kép, nhưng một trong những khe cắm này có thể sử dụng hoán đổi thẻ SD UHS-II và thẻ CFexpress Type A nhanh hơn.
Canon đã thực hiện một số cải tiến cho R6 II bao gồm cả wi-fi 2,4 GHz và 5 GHz, hỗ trợ Bluetooth 5.0 và khả năng hoạt động như một webcam hoặc sử dụng máy ảnh để phát trực tiếp qua UVC/UAC.
A7 mark IV được hưởng lợi từ việc nâng cấp lên kết nối Wi-Fi 5GHz nhanh nhất và cũng cung cấp tính năng phát trực tiếp qua USB trong máy ảnh. Chính xác là phát trực tiếp 10Gbps qua cổng USB-C - cho phép bạn sử dụng máy ảnh làm webcam. Nó hỗ trợ lên đến 4K/15p hoặc hữu ích hơn là 1080/60p.
10. Tuổi thọ pin trên Canon R6 Mark II vs Sony A7 IV
R6 Mark II tiếp tục sử dụng cùng loại pin LP-E6NH như R6, nhưng Canon đã cố gắng kéo dài thời lượng pin.
Điều này mang lại thời lượng pin được xếp hạng CIPA là 510 ảnh khi sử dụng EVF và 760 khi sử dụng màn hình LCD.
Canon EOS R6 Mark II có hai khe cắm thẻ nhớ SD UHS-II và sử dụng cùng một loại pin LP-E6NH như R6. (Nguồn: DPReview)
Sony A7 IV sử dụng pin dung lượng lớn NP-FZ100 cung cấp thời lượng pin được xếp hạng CIPA là 610 bức ảnh khi sử dụng màn hình LCD.
Cả hai máy ảnh cũng có thể được cấp nguồn và sạc qua kết nối USB-C, điều này rất hữu ích nếu bạn ra ngoài và có một sạc dự phòng tương thích để cắm máy ảnh vào.
Tạm kết:
Cả Canon EOS R6 Mark II và Sony A7 IV đều có những điểm mạnh khác nhau. R6 có thể chụp ở tốc độ 40 khung hình/giây so với 10 khung hình/giây của A7 IV, nhưng Sony cung cấp 33 megapixel so với 24 megapixel của Canon. R6 II có hệ thống IBIS tốt hơn và nhận ra nhiều đối tượng hơn khi lấy nét tự động, nhưng Sony hỗ trợ thẻ nhớ nhanh hơn và nhỏ hơn, nhẹ hơn cũng như rẻ hơn một chút. Máy ảnh nào cũng có thể là "chân ái" của bạn nếu bạn hiểu rõ về nhu cầu nhiếp ảnh của mình.
Hiện tại R6 Mark II đã ra mắt trên thị trường ở mức giá 89 triệu đồng - một mức giá khá cao tại Việt Nam. Trong khi đó Sony A7 IV đến hiện tại đã bình ổn ở mức xấp xỉ 54 triệu đồng. Một sự chênh lệch rất đáng để cân nhắc!
Tin mới cập nhật
- Cho dù bạn là một Vlogger dày dặn kinh nghiệm hay chỉ mới bắt đầu, dùng máy ghi âm trong quay vlog có thể nâng cao đáng kể chất lượng video của bạn, giúp bạn trở nên khác biệt.
- Thẻ nhớ máy ảnh đóng vai trò là bộ nhớ cho hệ thống máy ảnh kỹ thuật số của bạn và giúp bạn có thể lưu giữ những kỷ niệm đáng trân trọng, cho dù đó là hình ảnh có độ phân giải cao hay video 4K.
- Lớp học chỉ áp dụng cho khách hàng mua máy ảnh và ống kính Canon được nhập khẩu & phân phối bởi Công ty TNHH Canon Marketing Việt Nam từ ngày 01/01/2024.
- Khám phá các hệ thống micro không dây mới nhất của RØDE: Wireless GO II và Wireless ME siêu nhỏ gọn. Tìm hiểu về các tính năng tiên tiến của chúng, bao gồm ghi âm trên bộ và kiểm soát gain thông minh, hoàn hảo cho nhà sản xuất nội dung.
- Nâng cao chất lượng âm thanh podcast của bạn với lời khuyên từ chuyên gia về lựa chọn micro, môi trường ghi âm, và kỹ thuật xử lý âm thanh nâng cao. Đưa podcast của bạn lên tiêu chuẩn chuyên nghiệp.